0243 782 2888 support@topbank.vn

Hồ sơ vay vốn cần có KT3? Những điều cần biết về KT3!

15/09/2016

Khi muốn làm hồ sơ vay thế chấp ngân hàng, khách hàng được yêu cầu phải cung cấp sổ hộ khẩu/KT3 trong hồ sơ. Tuy nhiên, nhiều người không có và cũng chưa từng biết tới khái niệm KT3. Vậy KT3 là gì? Điều kiện và thủ tục làm sổ KT3 như thế nào?

1. KT3 là gì?

Có 4 loại sổ đăng ký nơi trú:

 

- KT1: Sổ hộ khẩu thường trú.

 

- KT2: Sổ tạm trú dài hạn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh/thành phố này cùng là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú).

 

Ví dụ: Bạn có hộ khẩu thường trú (KT1) ở huyện Thanh Trì - Hà Nội nhưng hiện sinh sống ở Ba Đình - Hà Nội thì khi đăng ký tạm trú dài hạn thì giấy đăng ký là KT2.

 

- KT3: Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh/thành phố này khác với nơi đăng ký thường trú)

 

Ví dụ: Bạn có hộ khẩu thường trú ở Nghệ An nhưng tạm trú tại Hà Nội thì sổ đăng ký tạm trú tại Hà Nội là KT3.

 

- KT4: Sổ tạm trú ngắn hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đăng ký thường trú (tương tự KT3 nhưng có thời hạn ngắn hơn, trong khoảng thời gian nhất định).

 

2. Điều kiện đăng ký KT3

Là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng hiện nay sống tại tỉnh/thành phố khác với nơi đăng ký thường trú).

 

Mua đất hoặc có nhà ở thành phố thuộc Trung ương nơi cần đăng ký KT3.

 

Nếu bạn thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân (phần lớn khách hàng rơi vào trường hợp này), nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, mượn thì được đăng ký KT3.

 

3. Thủ tục đăng ký tạm trú KT3

Về thủ tục đăng ký tạm trú, Điều 30 Luật Cư trú năm 2006 quy định như sau:

 

- Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

 

- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

 

- Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

 

- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

 

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

 

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

 

- Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

 

4. Hồ sơ đăng ký tạm trú

Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01)

 

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02)

 

Giấy tờ chứng minh chỗ ở (giấy tờ mua bán nhà, iấy tờ quyền sử dụng đất....).Trừ trường hợp chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở nhưng chủ hộ phải ghi rõ đồng ý cho thuê, mượn vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, ký và ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

 

Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

 

Lưu ý:

 

- Trong trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;

 

- Trong trường hợp không có các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp ở trên thì phải có Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng.

 

5. Thời hạn của sổ tạm trú và thủ tục gia hạn

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Luật Cư trú. Trước đó khi Thông tư số 35/2014/TT – BCA chưa có hiệu lực thì thời hạn tạm trú được quy định là không xác định thời hạn. Tuy nhiên đến nay sổ tạm trú được quy định là có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.

 

Theo đó thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú.

 

Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú. Vậy công an yêu cầu đổi lại sổ là đúng

 

Thủ tục thực hiện:

 

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.

 

Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:

 

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

- Sổ tạm trú;

- Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.

 

Thời hạn thực hiện:

 

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.

 

6. Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên sổ tạm trú?

Trẻ em dưới 18 tuổi là công dân Việt Nam cũng có quyền tự do cư trú, có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Học sinh ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh nếu từng người có nhu cầu đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú riêng, thì được cấp riêng theo quy định tại Điều 30, Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013.

 

Như vậy, trẻ em dưới 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên sổ tạm trú.

Tư vấn gói sản phẩm

Bạn đang có nhu cầu mở thẻ tín dụng?
Vui lòng điền các thông tin bên dưới để Topbank.vn liên hệ tư vấn cho bạn những vay ưu đãi với thời gian sớm nhất!

Bài viết được quan tâm

Chủ đề được quan tâm

Lãi suất ngân hàng

Ngân hàng tiêu biểu

Bài viết liên quan

Mazda 3 và MX-5 phiên bản kỷ niệm 100 năm thành lập ra mắt tại Philippines

Mazda 3 và MX-5 phiên bản kỷ niệm 100 năm thành lập ra mắt tại Philippines

15/09/2020

Logo kỷ niệm 100 năm thành lập được trang trí khắp xe sẽ là điểm nhấn làm nên sự khác biệt cho chiếc Mazda 3 và MX-5 phiên bản giới hạn lần này.  

Toyota Philippines cung cấp trải nghiệm showroom thực tế ảo 3D mùa Covid

Toyota Philippines cung cấp trải nghiệm showroom thực tế ảo 3D mùa Covid

11/09/2020

Không cần di chuyển tới showroom, người mua xe tại Philippines có thể ở nhà và viếng thăm bất cứ đại lý nào của Toyota chỉ với vài cú click chuột.  

MG Philippines cung cấp dịch vụ kiểm tra ô tô online trong mùa Covid

MG Philippines cung cấp dịch vụ kiểm tra ô tô online trong mùa Covid

09/09/2020

Trong tình hình dịch bệnh phức tạp, hãng xe MG Philippines có sáng kiến hỗ trợ khách hàng kiểm tra xe ô tô tại nhà thông qua cuộc gọi video.  

Chat với Topbank.vn